Isopropyl myristate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Isopropyl myristate (còn được gọi là dầu IPM, 1-Methylethyl tetradecanoate, Isopropyl tetradecanoate) là một hợp chất hữu cơ từ Isopropyl Alcohol và Acid Myristic (có nguồn gốc từ thực vật). Đặc tính của Isopropyl myristate là chất lỏng có độ sánh nhẹ, không màu, không tan trong nước nhưng có thể tan trong silicon và các hydrocacbon.
Isopropyl myristate chịu được độ pH rộng và có thể tương thích với hầu hết các chất hoạt động bề mặt, các chất làm sạch. Isopropyl myristate có độ nhớt rất thấp nên rất dễ bôi trơn cũng như dễ thẩm thấu vào da. Nó giúp cho các dưỡng chất trong sản phẩm có thể hấp thụ tốt vào da.

Được đánh giá là chất khá lành tính, Isopropyl myristate không gây ảnh hưởng cho sức khỏe người sử dụng. Tuy nhiên, theo khuyến cáo từ các chuyên gia, nên dùng Isopropyl myristate với tỷ lệ trong khoảng từ 1 – 20% để phát huy tối đa công dụng cũng như không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào, chẳng hạn như tình trạng kích ứng da, da nổi mẩn đỏ, dị ứng, nổi mụn,…
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Isoquercitrin là gì?
Tên quốc tế: Isoquercitrin
PubChem CID: 5280804
Tên gọi khác: Isoquercetin, Hirsutrin, 3-Glucosylquercetin, Isotrifoliin, Quercetin 3-O-glucoside.
Isoquercitrin là một chất thuộc nhóm Flavonoid. Flavonoid là hợp chất cung cấp rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Flavonoid xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại cây và rau quả như táo, hành tây, anh đào và nhiều hơn nữa. Isoquercitrin thuộc về một nhóm sắc tố thực vật được gọi là Flavonols (nhóm nhỏ của Flavonoid) mang lại màu sắc cho nhiều loại trái cây, hoa và rau củ.
Tất cả các Flavonoid đều có cấu trúc hóa học cơ bản giống nhau, hàng ngàn Flavonoid riêng biệt được xác định trong tự nhiên trên vô số các sự thay thế và kết hợp độc đáo. Cấu trúc phân tử của những phân tử này giống như Quercetin, nhưng một trong những nhóm hydroxyl trên vòng C đã được thay thế bằng một phân tử đường. Trong phân tử isoquercitrin, glucose được gắn vào C-3 của Quercetin.
Công thức hóa học của Isoquercitrin là C21H20O12, trọng lượng phân tử là 464.4 g/mol.

Isoquercitrin có nhiệt độ nóng chảy khoảng 226 độ C và là một tinh thể màu vàng ở nhiệt độ phòng. Độ hòa tan của nó trong nước thấp, chỉ 25.9 mg/l ở nhiệt độ phòng. Nó trở nên sẫm màu hơn sau khi được hòa tan trong nước kiềm.
Điều chế sản xuất Isoquercitrin
Isoquercitrin phân bố rộng rãi trong thực vật, bao gồm cây hàm ếch hay tam bạch thảo (Saururus chinensis), diếp cá (Houttuynia cordata), đỗ quyên lá vàng (Rhododendron gold leaf), đỗ quyên, bạch quả (Ginkgo biloba), dâu tắm trắng (Morus mulberry),... Tuy nhiên, hàm lượng isoquercitrin trung bình trong tự nhiên thấp, chỉ khoảng vài phần nghì, nên phần lớn được điều chế bằng phương pháp tổng hợp.

Isoquercitrin có hàm lượng tự nhiên thấp trong thực vật, và nó thường được điều chế bằng phương pháp thủy phân axit, thủy phân áp suất cao và các phương pháp khác trong công nghiệp. Các nghiên cứu đã sử dụng phương pháp sắc ký cột để tách đơn phân isoquercitrin ra khỏi dịch chiết thực vật. Tuy nhiên, do hàm lượng isoquercitrin tự nhiên trong cây trồng thấp nên phương pháp này không chỉ cho năng suất thấp mà còn phải thực hiện một khối lượng công việc lớn và tiêu tốn nhiều thuốc thử nên hạn chế phần lớn ứng dụng của nó trong thực tế công nghiệp.
Công nghệ sinh học như biến đổi vi sinh vật và biến đổi xúc tác bằng enzym, thực chất là một phản ứng trao đổi chất sử dụng các enzyme tự do hoặc enzym phức tạp để thay đổi cấu trúc của các hợp chất lạ. Nó có ưu điểm là điều kiện ôn hòa, tính chọn lọc mạnh, ít phụ phẩm, sạch và thân thiện với môi trường, giá thành rẻ. Tuy nhiên phương pháp này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Hiện nay, phương pháp thủy phân bằng enzyme có ưu điểm là điều kiện phản ứng nhẹ, tính đặc hiệu mạnh, dễ kiểm soát phản ứng, khắc phục được những khuyết điểm của phương pháp điều chế isoquercitrin nêu trên. Wu Di và cộng sự đã sử dụng α-L-rhamnosidase do vi sinh vật tạo ra để biến đổi rutin, kết quả cho thấy hiệu suất của Isoquercitrin là 49,4% và độ tinh khiết của nó có thể đạt 98,3% sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel. Sun Guoxia và cộng sự đã sử dụng hesperidinase để thủy phân rutin điều chế isoquercitrin, và sử dụng chất lỏng ion để tăng sản lượng của isoquercitrin. Tỷ lệ chuyển hóa của sản phẩm cuối cùng đạt 99,27 ± 0,55%.

Acid glutamic là gì?
Acid glutamic là một trong 20 Acid amin có sẵn trong Protein của động vật và thực vật. Đây cũng là thành phần chính của bột ngọt (MSG), một muối của Acid glutamic.

Ngoài ra, Acid glutamic còn đảm nhiệm chức năng tổng hợp các Acid amin khác nhau như Alanin, Leucine và chiếm phần lớn thành phần Protein và phần xám của vỏ não. Trong cơ thể Acid glutamic chuyển thành Glutamate, một chất hóa học giúp các tế bào thần kinh trong não gửi và nhận thông tin từ các tế bào khác. có thể giúp những người bị Hypochlorhydria (Acid dạ dày thấp) hoặc Achlorhydria (giảm tiết Acid dạ dày).
Do đó, Acid glutamic có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa Carbohydrate, xây dựng cấu trúc Protein, xây dựng các cấu trúc tế bào của con người cũng như trong các biến đổi sinh hóa ở hệ thần kinh trung ương.
Đặc biệt, trong lĩnh vực làm đẹp, Acid glutamic được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc, sản phẩm chăm sóc cơ thể và các sản phẩm chống lão hóa. Acid glutamic rất hữu ích trong việc duy trì giá trị pH cho da. Acid glutamic giúp liên kết phân tử nước trong da, từ đó dưỡng ẩm cho da và giúp da duy trì sự cân bằng độ ẩm. Thành phần còn giữ vai trò như một chất ổn định sản phẩm, ngăn nhũ tương không bị phá vỡ. Acid glutamic cũng tạo thành một lớp màng bao quanh sợi tóc và bảo vệ tóc khỏi tác hại từ bên ngoài.
Điều chế sản xuất
Acid glutamic là sản phẩm của quá trình thủy phân Protein. Glutamine có trong Protein được chuyển thành Acid glutamic khi một protein bị thủy phân.
Lần đầu tiên được phân lập vào năm 1865, Acid glutamic là một chất trung gian chuyển hóa quan trọng và là một trong các Acid amin không thiết yếu vì cơ thể có thể tổng hợp từ Acid oxoglutaric (được hình thành trong quá trình chuyển hóa Carbohydrate) mà không cần nguồn thực phẩm.
Cơ chế hoạt động
Acid glutamic tự do không thể vượt qua hàng rào máu não với số lượng đáng kể. Thay vào đó, Acid glutamic được chuyển đổi thành L-glutamine mà não sử dụng để tổng hợp nhiên liệu và Protein. Người ta phỏng đoán rằng Glutamate có trong Protein liên quan đến các chức năng nhận thức như học tập và ghi nhớ trong não, mặc dù lượng Glutamate quá nhiều có thể gây ra tổn thương tế bào thần kinh liên quan đến các bệnh như xơ cứng teo cơ, bệnh Lathyrism và bệnh Alzheimer. Ngoài ra, thuốc Phencyclidine (thường được gọi là PCP) đối kháng với Glutamate tại thụ thể NMDA, gây ra hành vi tương tự bệnh tâm thần phân liệt.
Dipotassium Glycyrrhizate là gì?
Dipotassium glycyrrhizate (DPG) là muối kali của acid glycyrrhizic (glycyrrhizin) – thành phần chính trong chiết xuất rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra, họ đậu Fabaceae.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, các nhà sản xuất đã đưa vào Dipotassium glycyrrhizate nhằm mục đích nuôi dưỡng, kháng viêm và làm dịu da, đồng thời cũng là chất nhũ hóa và tạo gel cho sản phẩm. Dipotassium Glycyrrhizate được dùng để dưỡng da, làm dịu làn da bị kích ứng. Trong công thức, Dipotassium Glycyrrhizate là thành phần có vai trò hỗ trợ cải thiện kết cấu.

Trừ những người được xác định là dị ứng với Dipotassium Glycyrrhizate, thành phần này phù hợp với mọi loại da. Tuy nhiên, nhược điểm của Dipotassium glycyrrhizate là không được hấp thụ tốt vào da.
Bên cạnh đó, từ hàng nghìn năm trước, chiết xuất rễ cây cam thảo đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc với công dụng nổi tiếng là làm dịu vùng mô bị viêm cũng như hỗ trợ loại bỏ đờm và chất nhầy ra khỏi đường hô hấp. Do đó, cam thảo có thể chữa được mọi thứ từ cảm lạnh thông thường cho đến bệnh gan.
Điều chế sản xuất Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là hoạt chất được tinh chế đặc biệt từ rễ cam thảo, dạng bột, tan nước có khả năng kháng viêm tốt.
Người ta chỉ lấy những phần cần thiết trong cam thảo để phục vụ mục đích kháng viêm, kháng khuẩn, làm trắng và chống kích ứng da thôi, nên hiệu quả của Dipotassium Glycyrrhizinate vượt trội so với bột cam thảo hay nước chiết xuất cam thảo bình thường. Đây là lầm tưởng của nhiều người khi cho rằng bột cam thảo nào cũng có tác dụng kháng viêm và giảm kích ứng tốt như nhau.
Cơ chế hoạt động của Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là một chất chống viêm được sử dụng rộng rãi được phân lập từ rễ cây cam thảo. Nó được chuyển hóa thành Glycyrhetinic Acid, ức chế 11-beta-Hydroxysteroid Dehydrogenases và các enzym khác liên quan đến quá trình chuyển hóa Corticosteroids.

Dipotassium Glycyrrhizinate có khả năng làm sáng da đáng kể nhờ vào việc ức chế sắc tố, phân tán melanin, ức chế sinh tổng hợp melanin và ức chế enzym cyclooxygenase. Nói cách khác, Melanin bị ức chế không được di chuyển cũng như không xuất hiện trên bề mặt da.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clofibrate (Clofibrat)
Loại thuốc
Thuốc chống rối loạn lipid máu (nhóm fibrat).
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 500 mg
Hydrolyzed Collagen là gì?
Hydrolyzed collagen, hay còn gọi là collagen thủy phân, đây là hỗn hợp các polypeptide được thu lại từ quá trình thủy phân enzyme. Trong xương, da và các mô liên kết của động vật đều có collagen thủy phân.
Trong cơ thể con người và động vật, collagen thủy phân là một loại collagen protein khá dồi dào. Thịt nội tạng, các món ăn hầm với xương chứa một lượng collagen thủy phân tự nhiên mà bạn có thể bổ sung vào trong cơ thể một cách dễ dàng.

Collagen thủy phân có dạng bột màu trắng nhạt, tan được trong nước và có mùi nhẹ. Hydrolyzed collagen chứa đến 20 loại amino acids và các vitamin vô cùng quan trọng; trong đó phải kể đến Glycine, Proline và Hydroxyproline là 3 amino acids chiếm đến 50% tổng lượng amino acids. Chính nhờ tổ hợp độc đáo này mà Hydrolyzed Collagen trở thành nguồn “dinh dưỡng” vô cùng giá trị.
Do vậy, chúng ta cũng không có gì ngạc nhiên khi trong mỹ phẩm, Hydrolyzed Collagen được sử dụng chủ yếu trong các sản phẩm chăm sóc tóc và các dòng vệ sinh cá nhân tắm rửa.
Điều chế sản xuất Hydrolyzed Collagen
Theo các chuyên gia, trong thực phẩm hàng ngày chứa hàm lượng collagen không cao. Collagen thường vốn có kích thước phân tử lớn hơn kích thước của collagen tự nhiên trong cơ thể, vì vậy khi ta sử dụng một lượng lớn collagen, khả năng đào thải sẽ rất cao, càng làm giảm hiệu quả của việc bổ sung collagen.
Do đó, công nghệ collagen thủy phân (Hydrolyzed Collagen) ra đời sẽ giúp chiết tách collagen từ da các động vật, đặc biệt từ da cá biển sâu như cá tuyết, cá hồi... thành collagen peptit mang lại hiệu quả nhanh chóng.

Bởi loại collagen này có lượng dưỡng chất tập trung cao, rất tinh khiết với phân tử nhỏ bằng 1/60 collagen thông thường nhưng lại có cấu trúc tương đồng với da người nhất, tăng khả năng hấp thu lên gấp 7 lần.
Cơ chế hoạt động của Hydrolyzed Collagen
Collagen được thủy phân hoàn toàn sẽ dễ dàng sử dụng hơn. Do có đặc tính hòa tan dễ dàng vào trong chất lỏng, collagen thủy phân khi đưa vào cơ thể cũng dễ dàng hấp thụ hơn.
Collagen thủy phân là một loại protein không mùi, không vị nên bổ sung vào các thực đơn bổ dưỡng cho cơ thể con người cũng rất tiện lợi. Bên cạnh đó, nó cũng dễ dàng khi thêm vào các công thức chế tạo sản phẩm hỗ trợ khác dành cho cơ thể người.
Indian frankincense là gì?
Indian frankincense còn gọi là tinh dầu nhũ hương, được chiết xuất từ nhựa cây Boswellia Carterii, Boswellia Serrata và Boswellia Ferreana. Loại cây thân gỗ Boswellia được trồng chủ yếu ở Pakistan và Somalia. Tinh dầu Indian frankincense được chưng cất hơi nước. Indian frankincense còn được gọi là Olibanum hay có tên tiếng Anh là Frankincense essential oil.
Indian frankincense xuất phát từ thuật ngữ “Franc encens” trong tiếng Pháp cổ có nghĩa là mùi hương. Đặc biệt trong Kitô giáo frankincense như là món quà của Chúa ba ngôi trao cho Chúa Giêsu.
Frankincense có màu vàng nhạt, có tính nhớt, mùi hương gỗ ngọt ngào và quyến rũ nên thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và nước hoa.

Công thức hóa học của frankincense (tinh dầu nhũ hương) là C20H32O4 và tan trong rượu.
Các hợp chất hóa học chính trong tinh dầu nhũ hương bao gồm nhựa axit (khoảng 56%), kẹo cao su (khoảng 30-36%), axit 3-acetyl-beta-boswellic, axit alpha-boswellic , 4- Axit O-methyl-glucuronic, incensole acetate, phellandrene, a -pinene, actanol, incensole acetate, Linalool, octyl acetate, bornyl acetate, (+) - cis- và (+) - axit trans-olibanic.
Điều chế sản xuất
Indian frankincense được chiết xuất từ thực vật và được sử dụng như một phương thuốc Ayurvedic để điều trị một số bệnh. Nhựa cây Boswellia Carterii đã được sử từ rất lâu trong y học dân gian châu Phi và châu Á. Frankincense được cho là có thể điều trị bệnh viêm mãn tính cũng như một số tình trạng sức khỏe khác. Frankincense có sẵn dưới dạng nhựa thông, thuốc viên hoặc kem. Frankincense có hương thơm nhẹ nhàng ấm áp và thường để chiết xuất tinh dầu nguyên chất.
Cơ chế hoạt động
Indian frankincense có khả năng ngăn chặn việc sản xuất các chất giống như hormon trong cơ thể là tác nhân gây viêm khớp. Axit trong nhựa cây góp phần vào đặc tính chống viêm. Các axit này ức chế 5-lipoxygenase (5-LO), một loại enzyme sản xuất leukotriene. Axit axetyl-11-keto-β-boswellic (AKBA) được cho là mạnh nhất.
Ellagic Acid là gì?
Ellagic Acid là một chất tự nhiên gọi là polyphenol, được tìm thấy ở những loại trái cây mọng nước (quả mâm xôi, dâu tây, quả mâm xôi, nam việt quất và lựu), các loại hạt, lá sồi, lá, vỏ cây hạt dẻ, nấm Phellinus linteus…

Ngoài những thực phẩm tự nhiên giàu Ellagic Acid kể trên, các nhà sản xuất cũng đưa Ellagic Acid vào trong chế phẩm thực phẩm chức năng. Với đặc tính chống oxy hóa mạnh, Ellagic Acid có thể giúp chống viêm và chống tăng sinh cũng như nhiều lợi ích cho sức khỏe khác nữa.
Nghiên cứu cho thấy, sản phẩm chứa kết hợp giữa hai hoạt chất Ellagic Acid và Salicylic Acid cũng có tác dụng tương tự như hydroquinone trong giảm nám da.
Điều chế sản xuất Ellagic Acid
Ellagic Acid là polyphenol tự nhiên được chiết xuất từ thực vật thông qua quá trình thủy phân tannin.
Cơ chế hoạt động của Ellagic Acid
Hoạt động như một chất chống oxy hóa, Ellagic Acid có thể trung hòa các hợp chất có hại được gọi là các gốc tự do để bảo vệ tế bào của bạn khỏi bị hư hại và stress oxy hóa.

Bên cạnh đó, Ellagic Acid giúp làn da trở nên sáng lên thông qua cơ chế ức chế enzyme tyrosinase. Đây là một loại enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp melanin.
Hydroxyethyl Acrylate là gì?
Hydroxyethyl Acrylate là chất hữu cơ dạng lỏng, trong suốt, có tỉ trọng nhẹ hơn nước và thể khí của Hydroxyethyl Acrylate có tỉ trọng nặng hơn không khí. Hydroxyethyl Acrylate có tính ăn mòn cao, có thể tự trùng hợp tỏa nhiệt khi tiếp xúc với nguồn nhiệt hoặc bị nhiễm tạp chất. Hydroxyethyl Acrylate được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp polymer hóa dẻo.
Đặc tính lý hóa:
-
Dạng: Lỏng, không màu.
-
Khối lượng phân tử: 116.11 g/mol.
-
Nhiệt độ sôi: 191 °C.
-
Nhiệt độ nóng chảy: - 60.2 °C.
Công thức hóa học của Hydroxyethyl Acrylate
Điều chế sản xuất Hydroxyethyl Acrylate
Hydroxyetyl acrylat có thể được điều chế bằng quá trình tổng hợp copolyme khối lưỡng tính bằng phản ứng trùng hợp qua trung gian nitroxit. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng để điều chế poly đã điều chỉnh (hydroxyetyl acrylat) bằng cách trùng hợp gốc chuyển nguyên tử.
Cơ chế hoạt động
Hydroxyethyl Acrylate xuất hiện là dạng chất lỏng trong suốt không màu, ít đặc hơn nước, hơi nặng hơn không khí. Ăn mòn mô, có thể trùng hợp tỏa nhiệt nếu bị nung nóng hoặc bị nhiễm bẩn. Nếu quá trình trùng hợp diễn ra bên trong vật chứa, vật chứa có thể bị vỡ dữ dội, dùng để làm chất dẻo.
Ethylparaben là gì?
Ethylparaben là este ethyl của axit p-hydroxybenzoic. Ethylparaben là một trong những chất thuộc nhóm các hợp chất gọi là paraben (cùng methylparaben, butylparaben, isobutylparaben và propylparaben).

Paraben từng được dùng phổ biến trong công thức của các sản phẩm mỹ phẩm với vai trò của một chất bảo quản. So với các chất bảo quản khác, paraben được ưa chuộng bởi tính chất nhẹ nhàng, không nhạy cảm và hiệu quả cao của nó.
Ngoài ra, paraben nói chung, Ethylparaben nói riêng có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật dưới dạng axit p-hydroxybenzoic (PHBA). Trên thực tế, paraben được sử dụng trong mỹ phẩm giống hệt với những chất có trong tự nhiên. Nếu paraben được hấp thụ qua da, cơ thể con người có thể nhanh chóng chuyển hóa chúng thành PHBA và loại bỏ chúng.

Tuy nhiên, thời gian qua, có nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh việc sử dụng paraben do nhóm các hợp chất này bị cáo buộc liên quan đến các vấn đề sức khỏe.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đạm trúc diệp.
Tên khác: Cỏ lá tre, Cỏ lông lợn, Nhả mạy phẻo, Co tạng pầu, Mác pang pầu.
Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn thuộc họ Lúa (Poaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Đạm trúc diệp là một loại cây cỏ sống lâu năm, có rễ phình thành củ và nhiều nhánh cứng. Thân cây cao từ 0.6 đến 1.5 mét, mọc thẳng đứng và có đốt dài. Lá mềm, hình mác dài và nhọn, có chiều dài khoảng 10 đến 15cm và chiều rộng 2 đến 3cm. Các lá phía trên thường ít lông, mặt dưới lá nhẵn, cuống lá mảnh và liền với bẹ dài, ôm lấy thân cây. Hoa mọc thành chuỗi thưa, có độ dài từ 15 đến 45cm, với những bông nhỏ dài khoảng 7 đến 12mm. Quả có hình dạng thoi dài, đạt khoảng 4mm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loài cây này có nhiều dạng và phân bố rộng rãi trong nước ta, đặc biệt là ở những vùng rừng thưa hoặc đồi cỏ. Ngoài ra, nó cũng được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản và Malaysia.
Thường vào tháng 5-6, cuối mùa hoa, người ta hái toàn bộ cây về và cắt bỏ rễ con, sau đó chia thành từng bó nhỏ để phơi hay sấy khô. Thuốc thường bao gồm cả rễ con và đôi khi cả cụm hoa.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận được sử dụng làm thuốc của đạm trúc diệp là rễ hoặc lá.

Hydrogenated Coco-glycerides là gì?

Hydrogenated Coco-glyceride là một chất béo màu trắng, chứa các axit béo bão hòa (không có liên kết đôi), có nguồn gốc từ dầu dừa, độ dài chuỗi C12-C18. Chất này không mùi, có vị trung tính và khá cứng ở nhiệt độ phòng.
Dầu dừa (Cocos nucifera) là dầu từ trái dừa khô, bao gồm 90% chất béo trung tính bão hòa. Dầu dừa có thể hoạt động như một thành phần tạo hương thơm, chất dưỡng tóc hoặc chất dưỡng da và được báo cáo có mặt trong 626 mỹ phẩm ở nồng độ cho phép từ 0,0001% đến 70%.
Các thành phần liên quan của dầu dừa được đề cập trong báo cáo này gồm các axit béo và các dạng hydro hóa của chúng, các rượu béo tương ứng, các este đơn giản, các muối vô cơ và sulfat hóa.
Dầu dừa và các thành phần liên quan được xem là thành phần mỹ phẩm an toàn khi sử dụng với nồng độ cho phép.
Điều chế sản xuất
Hydrogenated Coco-glycerided là một hỗn hợp của Monoglyceride, Diglyceride và Triglyceride có nguồn gốc từ dầu dừa, được điều chế bằng cách thủy phân và cô lập chất béo, sau đó được chưng cất.
Dầu dừa được lấy từ cùi dừa (thịt khô hoặc nhân hạt dừa), với số lượng từ 60% đến 70%, có hàm lượng nước từ 4% đến 10%. Dầu dừa thô thu được thông qua biểu hiện cơ học của cùi dừa. Sau đó, dầu được tinh chế, tẩy trắng và khử mùi để loại bỏ các Axit béo tự do, Phospholipid, các thành phần màu, mùi, hương vị và các vật liệu Nonoil khác.
Clay (đất sét) là gì?
Con người đã dùng một trong số các loại clay (đất sét) như kaolin hoặc bentonite để làm mặt nạ. Đất sét xanh hoặc đất sét trắng thường được làm mặt nạ… Trong mặt nạ clay chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho da như là canxi, magie, silica, đồng, sắt và kali.
Thông thường mặt nạ đất sét thường được sản xuất ở dạng bột, người sử dụng phải trộn đều với nước tạo thành hỗn hợp sệt bôi lên da. Để tiện dụng hơn, các công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm dạng sệt như kem hoặc bùn có thể đắp trực tiếp lên da.

Với những ưu điểm chiết xuất từ thiên nhiên và hiệu quả lành tính đã thu hút người tiêu dùng. Clay kaolin với những tác dụng giảm dầu nhờn, giảm mụn hay giúp che khuyết điểm trên da rất được ưa chuộng.
Kaolin là kết quả của quá trình biến đổi tự nhiên của fenspat. Fenspat và các silicat khác thường được tìm thấy trong lớp trầm tích, chiếm phần lớn lượng khoáng chất và có phạm vi rộng. Nhóm chất này bao gồm những thành phần hóa học như sau: 8% Alumina, 46,3% silica và 13,9% nước.
Clay kaolin hay khoáng vật kaolin bắt nguồn từ từ Gaoling (Kao-Ling) – một ngọn đồi ở Trung Quốc (thị trấn Cảnh Đức, Tỉnh Giang Tây, TQ), được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1867 tại Brazil.
Ngày nay, kaolin còn được tìm thấy ở nhiều nơi như châu Mỹ như Brazil, Hoa Kỳ, châu Âu như Đức, Pháp, Anh, hay châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc…
Clay thường được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Yếu tố thời tiết quyết định đến loại kaolin được hình thành, và được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Kaolin trắng sẽ hình thành trong điều kiện đất mềm, kết quả của quá trình hóa hóa học của các khoáng chất silicat nhôm như fenspat. Tác dụng của lượng oxit sắt sẽ làm biến đổi màu sắc của Kaolin nó sẽ tạo thành dải màu từ đỏ, hồng, cam, cam nhạt và vàng.
Điều chế sản xuất
Người ta điều chế clay bằng cách nghiền thành bột có kích thước từ 325mesh trở xuống. Đem trộn bột, nước và chất phân tán làm cho nó thành 4500 - 6000mesh. Lấy bùn siêu mịn sấy khô và đánh tan, rồi nung thêm 1 - 3% chất trắng trong tổng trọng lượng khi nung. Chất trắng được tạo ra bởi than, natri sunfat và natri clorua, theo trọng lượng hỗn hợp 10: 0,3: 0,2, nhiệt độ nung nên là 970℃ - 990℃.
Cơ chế hoạt động
Theo lý thuyết, clay mang các phân tử điện tích âm, bám vào các phân tử hoặc ion mang điện tích dương của độc tố và vi khuẩn hữu cơ, clay giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể nên được dùng làm mặt nạ.
Sau khi đắp mặt nạ, da mặt căng lên khi khô, lúc này, bã nhờn thừa và bụi bẩn bị tắc nghẽn trong lỗ chân lông cũng bị hút lên trên bề mặt da. Sau khi đắp xong rửa trôi lớp mặt nạ, đồng thời sẽ rửa luôn các độc tố bị nó hút vào.
Sản phẩm liên quan









